Cây Mã tiền là gì?
Cây Mã tiền còn có tên gọi khác là Mã tiền tử, nguyên tên là Phan mộc miết. Tên khoa học là Strychnos nux – vomica, thuộc họ Mã tiền ( tên danh pháp khoa học: Longaniaceae).
Cây Mã tiền là cây thân gỗ, thân mọc thẳng đứng, chiều cao có thể chạm tới là 12m đối với cây lâu năm, vỏ có màu xám trên có lỗ bì, cành non có gai. Lá mọc đối, hình trứng đầu nhọn, mặt trên xanh bóng, có 5 gân hình cung nổi rõ ở mặt dưới. Cụm hoa ngù mọc ở đầu cành, cánh hoa liền thành ống. Qủa thịt, hình cầu, vỏ nhẵn bóng.

Phân bố:
Cây Mã tiền là giống cây phổ biến ở nước ta, đặc biệt bạn có thể dễ dàng tìm mua được ở các tỉnh miền Nam như Gia Lai, Kom Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng,… .
Bộ phận dùng:
Bộ phận dùng làm thuốc là hạt Mã tiền (Semen Strychni) thu hái khi quả chín già. Trong y học cổ truyền chỉ dùng Mã tiền đã chế biến: ngâm nước vo gạo 1 đêm ngày (36 giờ) đến khi mềm, cạo vỏ ngoài, lấy nhân, bỏ mầm. Thái mỏng sấy khô. Tẩm dầu vừng 1 đêm, đem sao lên cho vàng đậm.
Thành phần hóa học:
Hạt Mã tiền có chứa các alcaloid chính là strychnine, brucin, ngoài ra còn có chất béo. Strychnin là một alcaloid độc.
Tác dụng – công dụng chung của cây Mã tiền:
Thường dùng trị phong thấp nhức mỏi tay chân, gân cơ tê đau, chân tay co quắp, đau dây thần kinh ngoại biên, sưng đau do sang chấn, nhọt độc sưng đau, ăn uống không ngon, tiêu hóa kém.
Theo đông y:
Mã tiền chế vị đắng hàn, có độc mạnh, được quy vào các kinh Can, Tỳ có tác dụng thúc đẩy sự vận hành của huyết dịch, giúp trừ khử ứ trệ, thông kinh hoạt lạc, chống viêm, chống tê mỏi, cắt cơn đau xương khớp cũng như giúp điều trị các bệnh lý nhược cơ, bại liệt chủ trị thương hàn nhiệt bệnh, hầu họng sưng đau, tiêu hòn cục, tán nhũ ung, trị hầu tý, đơn độc,… .
Dùng với liều từ 0,1 – 0,3 g/ngày chia thành nhiều lần, dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc hãm, tán thành bột hoặc cũng có thể ngâm rượu thuốc, dạng cồn dùng bôi ngoài.
Một số nghiên cứu khoa học về cây Mã tiền:
Trong mã tiền có chất strychnine có khả năng kích thích gây hưng phấn lên toàn bộ trung khu thần kinh, trước hết là hưng phấn chức năng phản xạ tủy sống, sau đó là hưng phấn trung khu hô hấp và vận mạch ở hành tủy, từ đó nâng cao chức năng trung khu cảm giác của vỏ não.
Thuốc có vị rất đắng giúp kích thích lên thụ cảm vị giác làm tăng tiết dịch vị, tăng chức năng tiêu hóa, kích thích thèm ăn, nhưng đối với người không có tác dụng hưng phấn cơ trơn của ruột và dạ dày.
Một số thực nghiệm trên cở thể của súc vậy thu được, trong dược liệu có chứa thành phần có tác dụng cầm ho hóa đàm. Duy trì sử dụng dược liệu trong thời gian dài và tăng liều lượng có thể làm tăng tác dụng kháng histamin của thỏ nhà.
Nước sắc từ dược liệu Mã tiền với tỷ lệ 1:2 trên ống nghiệm có tác dụng ức chế nhiều loại nấm, 1% dịch kiềm Mã tiền trên thực nghiệm hoàn toàn ức chế sự sinh trưởng của các loại trực khuẩn ái huyết cúm, song cầu khuẩn phế viêm, liên cầu khuẩn A.
Độc tính: Dịch kiềm Mã tiền có tác dụng làm tê thần kinh cảm giác (phần rễ). Người lớn dùng uống 1 lần 5 – 20mg strychnine bị trúng độc, 30mg gây tử vong. Y văn cổ có báo cáo dùng uống 7 hạt Mã tiền gây tử vong.
Một số bài thuốc có cây Mã tiền:
Trị bị tê liệt, tê liệt do chấn thương:
Hạt mã tiền chế 30g + xuyên khung, xích thược, đỗ trọng, xương bồ, đại hoàng, hồng hoa, quy vĩ, huyết kiệt, nhân hạt đà, nhũ hương, mộc dược, ngưu tất mỗi vị cân lấy 63g + manh trùng 8g + thổ miết trùng, hài nhi trà, ma hoàng, bạch giới tử mỗi vị cân lấy 20g + trầm hương 12g. Nghiền các vị trên thành bột mịn, thêm lượng mật vừa đủ, làm thành viên hoàn có khối lượng 8g. Mỗi lần uống 1/3 hoàn, sau đó tăng lên tới 1/2 cho đến 2 hoàn. Ngày uống 2 lần, uống với nước đun sôi. Nếu thấy có phản ứng rõ rệt thì thôi không uống tăng liều nữa.
Chữa tê thấp, đau nhức xương khớp:
Mã tiền chế 50g + hương phụ tứ chế 13g + mộc hương 8g + địa liền 6g + thương truật 20g + quế chi 3g, đem tất cả dược liệu đi phơi khô, tán thành bột, thêm tá dược vừa đủ 1.000 viên. Ngày uống 4 viên, tối đa 6-8 viên. Duy trì uống đến khi đạt được 50 viên thì nghỉ.
Trị họng sưng đau:
Hạt mã tiền chế, thanh mộc hương, sơn đậu căn lấy với liều lượng bằng nhau. Đem đi tán thành bột mịn. Thổi vào họng.
Trị di chứng của trẻ em tê bại:
Bài 1: Hạt mã tiền, tỳ giải, ngưu tất, thịt rắn đen, tục đoạn, rết, đương quy , nhục thung dung, cẩu tích, mai mực, mộc qua mỗi vị cân lấy 63g + thỏ ty tử 80g + tằm vôi 125g. Cho tất cả các vị đi phơi khô tán thành bột, cân lấy 63g dâm dương hoắc sắc lấy nước đổ vào phần bột trước đó, tạo thành viên hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 0,8 – 1,5g (người yếu mệt giảm liều), uống với nước sôi còn ấm.
Bài 2: Mã tiền tử (sao cát), Xuyên tỳ giải, Ngưu tất, Mộc qua, Ô xà nhục, Tục đọan, Ngô công, Dâm dương hoắc (chích), Đương qui, Nhục thung dung, Kim mao cẩu tích, Ô tặc cốt tất cả cân lấy 30g + Thỏ ty tử và Cương tàm cân lấy 60g, đem các vị thuốc tán thành bột mịn. Cũng sắc lấy nước của dược liệu Dâm dương hoắc hòa cùng bột trộn làm viên hoàn. Mỗi lần uống 0,3 – 1,0 (cơ thể yếu giảm liều), ngày uống 3 lần với nước sôi ấm.
Trị chân tay yếu, cơ thể suy nhược:
Đảng sâm, Bạch truật mỗi vị 60g + Mã tiền chế, Đương qui, Nhũ hương, Một dược, Xuyên sơn giáp mỗi vị 30g + Ngô công 5 con, tán các vị trên thành bột mịn, thêm lượng mật vừa đủ làm thành viên hoàn nhỏ bằng hạt đỗ xanh, mỗi lần uống 2 – 4g, ngày dùng 2 lần với rượu ấm.
Trị đau nhức khớp lâu ngày không khỏi và cả khớp biến dạng:
Hạt mã tiền chế, xuyên ô chế, độc hoạt, thảo ô chế, khương hoạt mỗi vị 380g + đương quy, mộc qua, ngưu tất, ma hoàng mỗi vị cân lấy 335g + phụ tử chế 70g + nhũ hương, một dược 155g. Cho tất cả dược liệu đi phơi khô, tán thành bột mịn. Cân lấy 125g Quế chi, bắc bếp sắc lấy nước đặc, cho vào phần bột đã tán trước đó làm thành viên hoàn bằng hạt đậu xanh. Trước khi đi ngủ, uống 4g với nước đun sôi còn nóng.
Lưu ý:
- Hạt mã tiền rất độc, nếu dùng theo đường uống phải qua chế biến và bào chế. Sau khi uống phải tránh gió.
- Không dùng cho trẻ em và phụ nữ có thai. Người mất ngủ, người bệnh di mộng tinh không nên dùng.
- Có thể giải độc Mã tiền bằng việc uống nước sắc từ 8g quế, tuy nhiên vẫn phải đưa tới trạm y tế gần nhất để theo dõi.
- Thảo dược này có thể tương tác với những thuốc bạn đang dùng hay tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. Bạn nên tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hoặc bác sĩ trước khi sử dụng cây sen.
- Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, tuyệt đối không bốc thuốc theo thang hướng dẫn. Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ thầy thuốc hoặc bác sĩ để biết thêm thông tin.